Họ Đạo Ao Kho
Bạn có muốn phản ứng với tin nhắn này? Vui lòng đăng ký diễn đàn trong một vài cú nhấp chuột hoặc đăng nhập để tiếp tục.

Họ Đạo Ao Kho

Họ Đạo Ao Kho - Cà Mau
 
Trang ChínhTrang Chính  Tìm kiếmTìm kiếm  Latest imagesLatest images  Upload ảnhUpload ảnh  Đăng kýĐăng ký  Đăng Nhập  
Cách Setup BIOS Collapse_thead
Diễn Ðàn Online Giáo Xứ Ao Kho

Share | 
 

 Cách Setup BIOS

Xem chủ đề cũ hơn Xem chủ đề mới hơn Go down 
Tác giảThông điệp
thành phước
Người Sáng Lập AOKHO.COM
Người Sáng Lập AOKHO.COM
thành phước


Nam Tổng số bài gửi : 169
GLV Đồng : 1064
GLV Vàng GLV Vàng : 20
Join date : 18/04/2010
Age : 33
Đến từ : Một Thế Giới Ngầm
Tâm Trạng Tâm Trạng : Cách Setup BIOS 0.4816576_30904_1
Vật Nuôi Vật Nuôi : Cách Setup BIOS 0.4816651_30904_1

Cách Setup BIOS Vide
Bài gửiTiêu đề: Cách Setup BIOS   Cách Setup BIOS 3L0.9428039_44929_1Sat Jun 12, 2010 10:49 pm

Cách Setup BIOS

Khi khởi
động máy lần đầu tiên, máy tính sẽ đọc một tập hợp dữ liệu được lưu trong CMOS
(một chip bộ nhớ đặc biệt luôn hoạt động nhờ 1 cục pin nhỏ), không có thông tin
nầy máy tính sẽ bị tê liệt. Việc xác lập các thông tin nầy gọi là Setup Bios và
bao giờ người bán cũng phải làm thủ tục Setup Bios ngay sau khi ráp máy. Nhưng
bạn cũng phải biết cách Setup Bios để đề phòng trường hợp máy tự mất các thông
tin lưu trong Bios vì các lý do như: Hết pin, nhiễu điện, virus...Hiện nay,
người ta dùng Flash Ram để lưu thông tin Bios nên không cần phải có Pin nuôi
trên mainboard. Tùy Mainboard, các mục trong Bios có thể khác nhau theo từng
hãng chế tạo (Award, Ami, Pheonix...) nhưng về căn bản chúng vẫn giống nhau và
trong phần nầy chủ yếu bàn về căn bản, còn các tính năng riêng bạn phải chịu
khó tìm hiểu thêm nhờ vào các kiến thức căn bản nầy.


Màn
hình Bios Setup đa số là màn hình chạy ở chế độ TEXT. Gần đây đang phát triển
loại BiosWin (Ami) có màn hình Setup gồm nhiều cửa sổ giống tương tự Windows và
sử dụng được Mouse trong khi Setup nhưng các mục vẫn không thay đổi.


Chú
ý thao tác để vào Bios Setup là
: Bấm phím Del khi mới khởi động máy đối với máy Ðài
Loan. Ðối với các máy Mỹ, thường là bạn phải thông qua chương trình quản lý máy
riêng của từng hãng nếu muốn thay đổi các thông số của Bios.


*
Bios thường: Di chuyển vệt sáng để lựa chọn mục bằng các phím mũi tên. Thay đổi
giá trị của mục đang Set bằng 2 phím Page Up và Page Dn. Sau đó nhấn phím Esc
để thoát khỏi mục (giá trị mới sẽ được lưu trữ). Nhấn F10 để thoát Setup Bios
nếu muốn lưu các thay đổi, khi hộp thoại hiện ra, bấm Y để lưu, N để không lưu.
Nhấn Esc nếu muốn thoát mà không lưu thay đổi, khi hộp thoại hiện ra, bấm Y để
không lưu, N để trở lại màn hình Setup Bios.


*
Bios Win: Màn hình Setup xuất hiện dưới dạng đồ họa gồm nhiều cửa sổ, sử dụng
được mouse nếu bạn có mouse loại: PS/2 mouse, Microsoft mouse, Serial mouse,
Logitect C mouse. Dùng mouse bấm kép vào cửa sổ để mở một thành phần, bấm vào
mục cần thay đổi, một cửa sổ liệt kê giá trị xuất hiện, bấm vào giá trị muốn
chọn rồi thoát bằng cách bấm vào ô nhỏ ở góc trên bên trái. Nếu không có mouse,
dùng các phím mũi tên để di chuyển, đến mục cần thay đổi bấm Enter, xuất hiện
hộp liệt kê, chọn giá trị mới, bấm Enter, cuối cùng bấm Esc.


1.
Setup các thành phần căn bản (Standard CMOS Setup):


Ðây
là các thành phần cơ bản mà Bios trên tất cả các loại máy PC phải biết để quản
lý và điều khiển chúng.


*
Ngày, giờ (Date/Day/Time):


Bạn khai
báo ngày tháng năm vào mục nầy. Khai báo nầy sẽ được máy tính xem là thông tin
gốc và sẽ bắt đầu tính từ đây trở đi. Các thông tin về ngày giờ được sử dụng
khi các bạn tạo hay thao tác với các tập tin, thư mục. Có chương trình khi chạy
cũng cần thông tin nầy, thí dụ để báo cho bạn cập nhật khi quá hạn, chấm dứt
hoạt động khi đến ngày quy định...Bình thường bạn Set sai hay không Set cũng
chẳng nh hưởng gì đến hoạt động của máy. Các thông tin nầy có thể sửa chữa trực
tiếp ngoài Dos bằng 2 lịnh Date và Time, hay bằng Control Panel của Windows mà
không cần vào Bios Setup.


Chú
ý: Ðồng hồ máy tính luôn luôn chạy chậm khong vài giây/ngày, thỉnh thoảng bạn
nên chỉnh lại giờ cho đúng. Nhưng nếu quá chậm là có vấn đề cần phải thay
mainboard.



* ổ đĩa mềm (Drive A/B):


Khai
báo loại ổ đĩa cho ổ A và ổ B, bạn căn cứ vào việc nối dây cho ổ đĩa để xác
định. ổ đĩa nối với đầu nối ngoài cùng của dây nối là ổ A, ổ kia là B. ổ có
kích thước lớn là 1.2M 5.25 inch, ổ nhỏ là 1.44M 3.5 inch. Nếu không có thì
chọn Not Installed. Nếu bạn khai báo sai, ổ đĩa sẽ không hoạt động chớ không hư
hỏng gì, bạn chỉ cần khai báo lại. Trong các mainboard sử dụng Bios đời mới,
khai báo sai loại ổ dĩa 1.2Mb thành 1.4Mb hay ngược lại, ổ dĩa vẫn hoạt động
bình thường nhưng kêu rất lớn lúc mới bắt đầu đọc đĩa, về lâu dài có thể hư
đĩa.


Các
Bios và các card I/O đời mới cho phép bạn tráo đổi 2 ổ đĩa mềm mà không cần
tráo đổi dây (swap floppy drive), tức là ổ A thành ổ B và ngược lại khi sử
dụng. Khi tráo đổi bằng cách Set jumper trên card I/O, bạn nhớ khai báo lại
trong Bios Setup (Khi tráo bằng lịnh Swap trong Bios thì không cần khai báo
lại), nhưng có ứng dụng không chịu cài đặt khi Swap đĩa mềm, nhất là các ứng
dụng có bảo vệ chống sao chép.


*
ổ đĩa cứng (Drive C/D) loại IDE:


Phần
khai báo ổ đĩa cứng rắc rối hơn, bắt buộc bạn phải khai báo chi tiết các thông
số, bạn khai báo sai không những ổ cứng không hoạt động mà đôi khi còn làm hư ổ
cứng nếu bạn khai báo quá dung lượng thật sự của ổ cứng và cho tiến hành FDISK,
FORMAT theo dung lượng sai nầy. May mắn là các Bios sau nầy đều có phần dò tìm
thông số ổ cứng IDE tự động (IDE HDD auto detection) nên các bạn khỏi mắc công
nhớ khi sử dụng ổ đĩa cứng loại IDE. Chúng tôi sẽ nói về phần auto detect nầy
sau. Ngoài ra, các ổ cứng sau nầy đều có ghi thông số trên nhãn dán trên mặt.
Bạn cho chạy Auto detect, Bios sẽ tự động điền các thông số nầy dùm bạn. Việc
khai báo ổ cứng C và D đòi hỏi phải đúng với việc Set các jumper trên 2 ổ cứng.
Bạn xác lập ổ cứng không phải qua đầu nối dây mà bằng các jumper trên mạch điều
khiển ổ cứng. Các ổ cứng đời mới chỉ có một jumper 3 vị trí: ổ duy nhất, ổ
Master (ổ C), ổ Slave (ổ D) và có ghi rõ cách Set trên nhãn. Các ổ đĩa cứng đời
cũ nhiều jumper hơn nên nếu không có tài liệu hướng dẫn là rắc rối, phải mò mẫm
rất lâu.


*
ổ đĩa cứng (Drive E/F) loại IDE:


Các
Bios và các card I/O đời mới cho phép gắn 4 ổ dĩa cứng, vì hiện nay các ổ dĩa
CDROM cũng sử dụng đầu nối ổ cứng để hoạt động, gọi là CDROM Interface IDE
(giao diện đĩa IDE) để đơn giản việc lắp đặt.


Chú
ý: Khai báo là NONE trong Bios Setup cho ổ đĩa CD-ROM.


*
Màn hình (Video) - Primary Display:


EGA/VGA: Dành cho loại màn
hình sử dụng card màu EGA hay VGA, Super VGA.


CGA
40/CGA 80: Dành cho loại màn hình sử dụng card màu CGA 40 cột hay CGA 80 cột.


Mono:
Dành cho loại màn hình sử dụng card trắng đen, kể c card VGA khi dùng màn hình
trắng đen.


*
Treo máy nếu phát hiện lỗi khi khởi động (Error Halt):


Tất cả
lỗi (All error): Treo máy khi phát hiện bất cứ lỗi nào trong quá trình kiểm tra
máy, bạn không nên chọn mục nầy vì Bios sẽ treo máy khi gặp lỗi đầu tiên nên
bạn không thể biết các lỗi khác, nếu có.


Bỏ
qua lỗi của Keyboard (All, But Keyboard): Tất cả các lỗi ngoại trừ lỗi của bàn
phím.


Bỏ
qua lỗi đĩa (All, But Diskette): Tất cả các lỗi ngoại trừ lỗi của đĩa.


Bỏ
qua lỗi đĩa và bàn phím (All, But Disk/Key): Tất cả các lỗi ngoại trừ lỗi của ổ
đĩa và bàn phím.


Không
treo máy khi có lỗi (No error): Tiến hành quá trình kiểm tra máy cho đến khi
hoàn tất dù phát hiện bất cứ lỗi gì. Bạn nên chọn mục nầy để biết máy bị trục
trặc ở bộ phận nào mà có phương hướng giải quyết.


*
Keyboard:


Install:
Cho kiểm tra bàn phím trong quá trình khởi động, thông báo trên màn hình nếu
bàn phím có lỗi.


Not
Install: Không kiểm tra bàn phím khi khởi động. Chú ý: chọn mục nầy không có
nghĩa là vô hiệu hoá bàn phím vì nếu vậy làm sao điều khiển máy. Nó chỉ có tác
dụng cho Bios khỏi mất công kiểm tra bàn phím nhằm rút ngắn thời gian khởi
động.
Về Đầu Trang Go down
thành phước
Người Sáng Lập AOKHO.COM
Người Sáng Lập AOKHO.COM
thành phước


Nam Tổng số bài gửi : 169
GLV Đồng : 1064
GLV Vàng GLV Vàng : 20
Join date : 18/04/2010
Age : 33
Đến từ : Một Thế Giới Ngầm
Tâm Trạng Tâm Trạng : Cách Setup BIOS 0.4816576_30904_1
Vật Nuôi Vật Nuôi : Cách Setup BIOS 0.4816651_30904_1

Cách Setup BIOS Vide
Bài gửiTiêu đề: Re: Cách Setup BIOS   Cách Setup BIOS 3L0.9428039_44929_1Sat Jun 12, 2010 10:50 pm

2.
Setup các thành phần nâng cao (Advanced Setup):


*
Virut Warning:


Nếu
Enabled, Bios sẽ báo động và treo máy khi có hành động viết vào Boot sector hay
Partition của đĩa cứng. Nếu bạn cần chạy chương trình có thao tác vào 2 nơi đó
như: Fdisk, Format... bạn cần phải Disable mục nầy.



* Internal cache:


Cho hiệu
lực (enable) hay vô hiệu hoá (disable) Cache (L1) nội trong CPU 486 trở lên.


*
External cache:


Cho
hiệu lực (enable) hay vô hiệu hoá (disable) cache trên mainboard, còn gọi là
Cache mức 2 (L2).


*
Quick Power On Self Test:


Nếu
enable Bios sẽ rút ngắn và bỏ qua vài mục không quan trọng trong quá trình khởi
động, để giảm thời gian khởi động tối đa.


*
About 1 MB Memory Test:


Nếu
Enable Bios sẽ kiểm tra tất cả bộ nhớ. Nếu Disable Bios chỉ kiểm tra 1 Mb bộ
nhớ đầu tiên.


*
Memory Test Tick Sound:


Cho
phát âm thanh (enable) hay không (disable) trong thời gian test bộ nhớ.


*
Extended Bios Ram Area:


Khai báo
mục nầy nếu muốn dùng 1 Kb trên đỉnh của bộ nhớ quy ước, tức Kb bắt đầu từ địa
chỉ 639K hay 0:300 của vùng Bios hệ thống trong bộ nhớ quy ước để lưu các thông
tin về đĩa cứng. Xác lập có thể là 1K hay 0:300.


*
Swap Floppy Drive:


Tráo
đổi tên 2 ổ đĩa mềm, khi chọn mục nầy bạn không cần khai báo lại loại ổ đĩa như
khi tráo bằng cách Set jumper trên card I/O.


*
Boot Sequence:


Chọn ổ
đĩa cho Bios tìm hệ điều hành khi khởi động. Có thể là C rồi đến A hay A rồi
đến C hay chỉ có C. Bạn nên chọn C,A hay chỉ có C, để đề phòng trường hợp vô
tình khởi động bằng đĩa mềm có Virus.


Hiện
nay trên các Mainboard Pentium. Bios cho phép bạn chỉ định khởi động từ 1 trong
2 ổ mềm hay trong 4 ổ cứng IDE hay bằng ổ cứng SCSI thậm chí bằng ổ CD Rom cũng
được.


*
Boot Up Floppy Seek:


Nếu
Enable Bios sẽ dò tìm kiểu của đĩa mềm là 80 track hay 40 track. Nếu Disable
Bios sẽ bỏ qua. Chọn enable làm chậm thời gian khởi động vì Bios luôn luôn phải
đọc đĩa mềm trước khi đọc đĩa cứng, mặc dù bạn đã chọn chỉ khởi động bằng ổ C.


*
Boot Up Numlock Status:


Nếu ON
là cho phím Numlock mở (đèn Numlock sáng) sau khi khởi động, nhóm phím bên tay
phải bàn phím dùng để đánh số. Nếu OFF là cho phím Numlock tắt (đèn Numlock
tối), nhóm phím bên tay phải dùng để di chuyển con trỏ.


*
Boot Up System Speed:


Quy định
tốc độ của CPU trong thời gian khởi động là High (cao) hay Low (thấp).


*
Memory Parity Check:


Kiểm
tra chẵn lẻ bộ nhớ. Chọn theo mainboard vì có loại cho phép mục nầy enable, có
loại bắt bạn phải disable mới chịu chạy. Ðầu tiên bạn chọn enable, nếu máy treo
bạn chọn lại là disable. Mục nầy không ảnh hưởng đến hệ thống, chỉ có tác dụng
kiểm tra Ram.


*
IDE HDD Block Mode:


Nếu
ổ đĩa cứng của bạn hỗ trợ kiểu vận chuyển dữ liệu theo từng khối (các ổ đĩa đời
mới có dung lượng cao). Bạn cho enable để tăng tốc cho ổ đĩa. Nếu ổ đĩa đời cũ
bạn cho disable mục nầy.


*
Pri. Master/Slave LBA (Logic Block Addressing) Mode:


Nếu
2 ổ đĩa cứng được nối vào đầu nối Primary của card I/O có dung lượng lớn hơn
528Mb, bạn cho enable mục nầy.


*
Sec. IDE Ctrl Drives Install:


Mục
nầy để khai báo máy bạn có ổ đĩa cứng nối vào đầu nối Secondary của card I/O.
Các chỉ định có thể là Master, Mst/Slv và disable.


*
Sec Master/Slave LBA Mode:


Xác
lập LBA cho đầu nối thứ 2.


Chú
ý: Các mục hỗ trợ cho ổ đĩa cứng có dung lượng lớn và các card I/O đời mới giúp
bạn sử dụng ổ đĩa có dung lượng trên 528Mb. Trong trường hợp bạn cho enable các
mục nầy rồi mới tiến hành Fdisk và Format đĩa, nếu sau đó bạn lại disable các
mục nầy hay đem gắn qua máy khác cũng chọn disable, bạn sẽ không thể sử dụng
được ổ dĩa cứng. Khi dùng ổ CDROM có đầu nối IDE, bạn nên gắn vào đầu nối
Secondary để khỏi ảnh hưởng đến ổ dĩa cứng (gắn vào đầu nối Pri) khi cần chạy
32BitDiskAccess trong Windows.


*
Typematic Rate Setting:


Nếu
enable là bạn cho 2 mục dưới đây có hiệu lực. 2 mục nầy thay thế lịnh Mode của
DOS, quy định tốc độ và thời gian trể của bàn phím.


*
Typematic Rate (Chars/Sec):


Bạn
lựa chọn số ký tự/giây tuỳ theo tốc độ đánh phím nhanh hay chậm của bạn. Nếu
bạn Set thấp hơn tốc độ đánh thì máy sẽ phát tiếng Bip khi nó chạy theo không
kịp.


*
Typematic Delay (Msec):


Chỉ
định thời gian lập lại ký tự khi bạn bấm và giữ luôn phím, tính bằng mili giây.


*
Security Option:


Mục
nầy dùng để giới hạn việc sử dụng hệ thống và Bios Setup.


Setup:
Giới hạn việc thay đổi Bios Setup, mỗi khi muốn vào Bios Setup bạn phải đánh
đúng mật khẩu đã quy định trước.


System
hay Always: Giới hạn việc sử dụng máy. Mỗi khi mở máy, Bios luôn luôn hỏi mật
khẩu, nếu không biết mật khẩu Bios sẽ không cho phép sử dụng máy.


Chú
ý: Trong trường hợp bạn chưa chỉ định mật khẩu, để Disable (vô hiệu hoá) mục
nầy, bạn chọn Password Setting, bạn đừng đánh gì vào các ô nhập mật khẩu mà chỉ
cần bấm ENTER. Trong trường hợp bạn đã có chỉ định mật khẩu nay lại muốn bỏ đi.
Bạn chọn Password Setting, bạn đánh mật khẩu cũ vào ô nhập mật khẩu cũ (Old
Password) còn trong ô nhập mật khẩu mới (New Password) bạn đừng đánh gì cả mà
chỉ cần bấm ENTER. Có mainboard thiết kế thêm 1 jumper để xoá riêng mật khẩu
ngoài jumper để xoá toàn bộ thông tin trong CMOS. Tốt hơn hết là bạn đừng sử
dụng mục nầy vì bản thân chúng tôi chứng kiến rất nhiều trường hợp dở khóc dở
cười do mục nầy gây ra. Lợi ít mà hại nhiều. Chỉ những máy tính công cộng mới
phải sử dụng tới mục nầy thôi.


*
System Bios Shadow, Video Bios Shadow:


Nếu
enable là cho copy các dữ liệu về System và Video trong Bios (có tốc độ chậm)
vào Ram (tốc độ nhanh) để rút ngắn thời gian khi cần truy nhập vào các dữ liệu
nầy.


*
Wait for if Any Error:


Cho
hiện thông báo chờ ấn phím F1 khi có lỗi.


*
Numeric Processor:


Thông
báo có gắn CPU đồng xử lý (Present) trên máy hay không (absent). Mục nầy thường
có cho các máy dùng CPU 286, 386, 486SX. Từ 486DX trở về sau đã có con đồng xử
lý bên trong CPU nên trên các máy mới có thể không có mục nầy.


*
Turbo Switch Funtion:


Cho
nút Turbo có hiệu lực (enable) hay không (disable). Mục nầy thường thấy ở các
Bios đời củ, trên các máy đời mới lựa chọn nầy thường bằng cách Set jumper của
Mainboard. Từ Mainboard pentium trở đi không có mục nầy.
Về Đầu Trang Go down
thành phước
Người Sáng Lập AOKHO.COM
Người Sáng Lập AOKHO.COM
thành phước


Nam Tổng số bài gửi : 169
GLV Đồng : 1064
GLV Vàng GLV Vàng : 20
Join date : 18/04/2010
Age : 33
Đến từ : Một Thế Giới Ngầm
Tâm Trạng Tâm Trạng : Cách Setup BIOS 0.4816576_30904_1
Vật Nuôi Vật Nuôi : Cách Setup BIOS 0.4816651_30904_1

Cách Setup BIOS Vide
Bài gửiTiêu đề: Re: Cách Setup BIOS   Cách Setup BIOS 3L0.9428039_44929_1Sat Jun 12, 2010 10:51 pm

3.
Setup các thành phần có liên quan đến vận hành hệ thống (Chipset Setup):


*
Auto Configuration:


Nếu
enable, Bios sẽ tự động xác lập các thành phần về DRAM, Cache...mỗi khi khởi
động tùy theo CPU Type (kiểu CPU) và System Clock (tốc độ hệ thống). Nếu
Disable là để cho bạn tự chỉ định.


*
AT Clock Option:


Nếu
Async (không đồng bộ) là lấy dao động chuẩn của bộ dao động thạch anh chia đôi
làm tốc độ hoạt động cho AT Bus (bus 8 - 16Bit). Thường là 14.318MHz/2 tức
7.159MHz. Có Bios còn cho chọn tốc độ của mục nầy là 14.318MHz. Nếu Sync (đồng
bộ) là dùng System Clock (do bạn chỉ định bằng cách Set jumper trên mainboard)
làm tốc độ chuẩn.


*
Synchronous AT Clock/AT Bus Clock Selector:


Chỉ
định tốc độ hoạt động cho AT Bus bằng cách lấy tốc độ chuẩn (system clock) chia
nhỏ để còn lại khoảng 8MHz cho phù hợp với card 16Bit. Các lựa chọn như sau:


CLKI/3
khi system clock là 20 - 25MHz.


CLKI/4
khi system clock là 33MHz.


CLKI/5
khi system clock là 40MHz.


CLKI/6
khi system clock là 50MHz.


Tốc
độ nầy càng lớn (số chia càng nhỏ), máy chạy càng nhanh do tăng tốc độ vận
chuyển dữ liệu. Tuy nhiên lớn đến đâu là còn tùy thuộc vào mainboard và card
cắm trên các Slot (quan trọng nhất là card I/O). Các bạn phải thí nghiệm giảm
số chia từng nấc và chú ý máy có khởi động hay đọc đĩa bình thường không, nếu
phát sinh trục trặc thì giảm xuống 1 nấc. Thường thì bạn có thể tăng được 2
nấc, thí dụ: System clock là 40MHz, bạn chọn CLKI/3. Card ISA 8 và 16 Bit có
thể chạy tốt trong khoảng từ 8MHz đến 14MHz. Nếu nhanh quá, thường card I/O gặp
trục trặc trước (không đọc được đĩa cứng).


*
AT Cycle Wait States/Extra AT Cycle WS:


Ðể
enable hay disable việc chèn thêm 1 thời gian chờ vào thời gian chuẩn của AT
Bus. Nếu system clock dưới 33MHz chọn disable. Nếu trên 33MHz chọn enable.


*
Fast AT Cycle:


Khi
enable sẽ rút ngắn thời gian chuẩn của AT Bus.


*
DRAM Read Wait States/DRAM Brust Cycle:


Dưới
33MHz là: 3 - 2 - 2 - 2 hay 2 - 1 - 1 - 1


Từ
33 - 45MHz là: 4 - 3 - 3 - 3 hay 2 - 2 - 2 - 2


50MHz
là: 5 - 4 - 4 - 4 hay 3 - 2 - 2 - 2


Chọn
mục nầy ảnh hưởng lớn đến tốc độ CPU.


*
DRAM/Memory Write Wait States:


Chọn
1WS khi hệ thống nhanh hay DRAM chậm (tốc độ 40MHz trở lên). Chọn 0WS khi hệ
thống và DRAM có thể tương thích (33MHz trở xuống).


*
Hidden Refresh Option:


Khi
enable, CPU sẽ làm việc nhanh hơn do không phải chờ mỗi khi DRAM được làm tươi.


*
Slow Refresh Enable:


Mục
nầy nhằm bảo đảm an toàn dữ liệu trên DRAM, thời gian làm tươi sẽ kéo dài hơn
bình thường. Bạn chỉ được enable mục nầy khi bộ nhớ của máy hỗ trợ việc cho
phép làm tươi chậm.


*
L1 Cache Mode:


Lựa
chọn giữa Write-Through và Write-Back cho Cache nội trong CPU 486 trở lên. Xác
lập Write-Through máy sẽ chạy chậm hơn Write-Back nhưng việc lực chọn còn tuỳ
thuộc vào loại CPU.


*
L2 Cache Mode:


Xác
lập cho cache trên mainboard.


*
IDE HDD Auto Detection/IDE SETUP:


Khi
chọn mục nầy sẽ xuất hiện một cửa sổ cho bạn chỉ định ổ đĩa cần dò tìm thông số
(2 hay 4 ổ đĩa tuỳ theo Bios). Sau đó bạn bấm OK hay YES để Bios điền vào phần
Standard dùm cho bạn. Trong Bios đời mới, Auto detect có thể đưa ra vài loại ổ
đĩa. Tuỳ theo cách sử dụng ổ dĩa (normal, LBA,...) mà bạn chọn loại thích hợp.


*
Power Management Setup:


Ðối
với CPU 486:


Phần
nầy là các chỉ định cho chương trình tiết kiệm năng lượng sẵn chứa trong các
Bios đời mới. Chương trình nầy dùng được cho cả 2 loại CPU: Loại thường và loại
CPU kiểu S. CPU kiểu S hay CPU có 2 ký tự cuối SL là một loại CPU được chế tạo
đặc biệt, có thêm bộ phận quản lý năng lượng trong CPU. Do đó trong phần nầy có
2 loại chỉ định dành cho 2 loại CPU.


Ðối
với Pentium:


Dùng
chung cho mọi loại Pentium hay các chíp của các hảng khác cùng đời với Pentium.


*
Power Management/Power Saving Mode:


Disable:
Không sử dụng chương trình nầy.


Enable/User
Define: Cho chương trình nầy có hiệu lực.


Min
Saving: Dùng các giá trị thời gian dài nhất cho các lựa chọn (tiết kiệm năng
lượng ít nhất).


Max
Saving: Dùng các giá trị thời gian ngắn nhất cho các lựa chọn (tiết kiệm nhiều
nhất).


*
Pmi/Smi:


Nếu
chọn SMI là máy đang gắn CPU kiểu S của hãng Intel. Nếu chọn Auto là máy đang
gắn CPU thường.


*
Doze Timer:


Mục
nầy chỉ dùng cho CPU kiểu S. Khi đúng thời gian máy đã rảnh (không nhận được
tín hiệu từ các ngắt) theo quy định, CPU tự động hạ tốc độ xuống còn 8MHz. Bạn
chọn thời gian theo ý bạn (có thể từ 10 giây đến 4 giờ) hay disable nếu không
muốn sử dụng mục nầy.


*
Sleep Timer/Standby timer:


Mục
nầy chỉ dùng cho CPU kiểu S. Chỉ định thời gian máy rảnh trước khi vào chế độ
Sleep (ngưng hoạt động). Thời gian có thể từ 10 giây đến 4 giờ.


*
Sleep Clock:


Mục
nầy chỉ dùng cho CPU kiểu S: Stop CPU hạ tốc độ xuống còn 0MHz (ngưng hẳn).
Slow CPU hạ tốc độ xuống còn 8MHz.


*
HDD Standby Timer/HDD Power Down:


Chỉ
định thời gian ngừng motor của ổ đĩa cứng.


*
CRT Sleep:


Nếu
Enable là màn hình sẽ tắt khi máy vào chế độ Sleep.


*
Chỉ định:


Các
chỉ định cho chương trình quản lý nguồn biết cần kiểm tra bộ phận nào khi chạy.


Chú
ý
: Do Bios được sản
xuất để sử dụng cho nhiều loại máy khác nhau nên các bạn luôn luôn gặp phần nầy
trong các Bios. Thực ra chúng chỉ có giá trị cho các máy xách tay (laptop) vì
xài pin nên vấn đề tiết kiệm năng lượng được đặt lên hàng đầu. Chúng tôi khuyên
các bạn đang sử dụng máy để bàn (desktop) nên vô hiệu hoá tất cả các mục trong
phần nầy, để tránh các tình huống bất ngờ như: đang cài chương trình, tự nhiên
máy ngưng hoạt động, đang chạy Defrag tự nhiên máy chậm cực kỳ...
Về Đầu Trang Go down
thành phước
Người Sáng Lập AOKHO.COM
Người Sáng Lập AOKHO.COM
thành phước


Nam Tổng số bài gửi : 169
GLV Đồng : 1064
GLV Vàng GLV Vàng : 20
Join date : 18/04/2010
Age : 33
Đến từ : Một Thế Giới Ngầm
Tâm Trạng Tâm Trạng : Cách Setup BIOS 0.4816576_30904_1
Vật Nuôi Vật Nuôi : Cách Setup BIOS 0.4816651_30904_1

Cách Setup BIOS Vide
Bài gửiTiêu đề: Re: Cách Setup BIOS   Cách Setup BIOS 3L0.9428039_44929_1Sat Jun 12, 2010 10:51 pm

4.
Phần dành riêng cho Mainboard theo chuẩn giao tiếp PCI có I/O và IDE On Board
(peripheral Setup):


*
PCI On Board IDE:


Cho
hiệu lực (enabled) hay vô hiệu (disabled) 2 đầu nối ổ đĩa cứng IDE trên
mainboard. Khi sử dụng Card PCI IDE rời, ta cần chọn disabled.


*
PCI On Board Secondary IDE:


Cho
hiệu lực (enabled) hay vô hiệu (disabled) đầu nối ổ đĩa cứng IDE thứ 2 trên
mainboard. Mục nầy bổ sung cho mục trên và chỉ có tác dụng với đầu nối thứ 2.


*
PCI On Board Speed Mode:


Chỉ
định kiểu vận chuyển dữ liệu (PIO speed mode). Có thể là Disabled, mode 1, mode
2, mode 3, mode 4, Auto. Trong đó mode 4 là nhanh nhất.


*
PCI Card Present on:


Khai
báo có sử dụng Card PCI IDE rời hay không và nếu có thì được cắm vào Slot nào.
Các mục chọn là: Disabled, Auto, Slot 1, Slot 2, Slot 3, Slot 4.


*
PCI IRQ, PCI Primary IDE IRQ, PCI Secondary IDE IRQ:


Chỉ
định cách xác lập ngắt cho Card PCI IDE rời.


Chú
ý: Trong mục nầy có phần xác lập thứ tự gán ngắt cho các Card bổ sung. Thí dụ:
1 = 9, 2 = 10, 3 = 11, 4 = 12 có nghĩa là Card đầu tiên cắm vào bất kỳ Slot nào
sẽ được gán ngắt 9, nếu có 2 Card thì Card cắm vào Slot có số thứ tự nhỏ sẽ
được gán ngắt 9, Slot có số thứ tự lớn sẽ được gán ngắt 10.v..v...


*
IDE 32Bit Transfers Mode:


Xác
lập nầy nhằm tăng cường tốc độ cho ổ đĩa cứng trên 528Mb, nhưng cũng có ổ đĩa
không khởi động được khi enabled mục nầy dù fdisk và format vẫn bình thường.


*
Host to PCI Post Write W/S, Host to PCI Burst Write, Host to DRAM Burst Write:


Các
mục nầy xác lập cho PCU Bus, không ảnh hưởng nhiều đến tốc độ CPU, có thể để
nguyên xác lập mặc nhiên.


*
PCI Bus Park,
Post Write Buffer:


Khi
enabled các mục nầy có thể tăng cường thêm tốc độ hệ thống.


*
FDC Control:


Cho
hiệu lực hay không đầu nối cáp và xác lập địa chỉ cho ổ đĩa mềm.


*
Primary Seral Port:


Cho
hiệu lực hay không cổng COM 1 và xác lập địa chỉ cho cổng nầy.


*
Secondary Serial Port:


Cho
hiệu lực hay không cổng COM 2 và xác lập địa chỉ cho cổng nầy. Chú ý: Nếu bạn
sử dụng Card bổ sung có xác lập điạ chỉ là COM 1 hay COM 2, bạn phải disabled
cổng tương ứng trong hai mục trên.


*
Parallel Port:


Cho
hiệu lực hay không cổng LPT 1 và xác lập địa chỉ cho cổng nầy.


5.
Hướng dẫn Setup Bios:


Trong
các tài liệu đi kèm mainboard, đều có hướng dẫn Setup Bios. Khi mua máy hay mua
mainboard, các bạn nhớ đòi các tài liệu nầy vì nó rất cần cho việc sử dụng máy.


Trong
các phần Setup trên, phần Standard, Advanced có ảnh hưởng đến việc cấu hình
máy. Phần Chipset ảnh hưởng đến tốc độ máy. Phần PCI ảnh hưởng đến các gán
ngắt, địa chỉ cho các Slot PCI, cổng; cách vận chuyển dữ liệu cho IDE On Board.


Nếu
gặp các thành phần hoàn toàn mới, trước tiên bạn hãy Set các thành phần đã
biết, kiểm tra việc thay đổi của máy, cuối cùng mới Set tới các thành phần chưa
biết. Chúng tôi xin nhắc lại, việc Setup Bios sai không bao giờ làm hư máy và
các bạn sẽ dễ dàng Setup lại nhờ vào chính Bios. Trên mainboard luôn luôn có 1
Jumper dùng để xóa các thông tin lưu trong CMOS để bạn có thể tạo lại các thông
tin nầy trong trường hợp không thể vào lại Bios Setup khi khởi động máy.


Khi
tiến hành tìm hiểu Setup Bios, bạn nên theo một nguyên tắc sau: Chỉ Set từng
mục một rồi khởi động máy lại, chạy các chương trình kiểm tra để xem tốc độ
CPU, ổ đĩa có thay đổi gì không?. Cách làm nầy gíúp bạn phát hiện được ảnh
hưởng của từng mục vào hệ thống và bạn có thể biết chắc trục trặc phát sinh do
mục nào để sửa chữa. Khi xẩy ra trục trặc mà bạn không biết đối phó, bạn chỉ
cần vào lại Bios Setup chọn Load Bios Default hay bấm F6 trong phần Set mà bạn
muốn phục hồi sau đó khởi động máy lại là xong.
Về Đầu Trang Go down
Tri_am2003
Quản Trị Viên Cao Cấp
Quản Trị Viên Cao Cấp
Tri_am2003


Nam Tổng số bài gửi : 165
GLV Đồng : 1238
GLV Vàng GLV Vàng : 1
Join date : 08/05/2010
Age : 41
Đến từ : Một đảo hoang
Tâm Trạng Tâm Trạng : Cách Setup BIOS 0.4816570_30904_1
Vật Nuôi Vật Nuôi : Cách Setup BIOS 0.4816646_30904_1

Cách Setup BIOS Vide
Bài gửiTiêu đề: Re: Cách Setup BIOS   Cách Setup BIOS 3L0.9428039_44929_1Sun Jun 13, 2010 8:21 am

Em phải để rỏ ràng thì người ta mới hiểu ví dụ như mình sài card rời thì mới disabled còn nếu như mình xài card onboard thì không cần disabled đâu em à. Vài lời chia sẽ cùng em.
Về Đầu Trang Go down
Sponsored content




Cách Setup BIOS Vide
Bài gửiTiêu đề: Re: Cách Setup BIOS   Cách Setup BIOS 3L0.9428039_44929_1

Về Đầu Trang Go down
 

Cách Setup BIOS

Xem chủ đề cũ hơn Xem chủ đề mới hơn Về Đầu Trang 
Trang 1 trong tổng số 1 trang
* Viết tiếng Việt có dấu, là tôn trọng người đọc.
* Chia sẻ bài sưu tầm có ghi rõ nguồn, là tôn trọng người viết.
* Thực hiện những điều trên, là tôn trọng chính mình.
-Nếu chèn smilies có vấn đề thì bấm A/a trên phải khung viết bài
Permissions in this forum:Bạn không có quyền trả lời bài viết
Họ Đạo Ao Kho :: Thế Giới Công Nghệ :: Giáo Trình IT - Điện Tử - Điện Thoại-
 

Skin design by SultanTheme - Rip by BOM.
Powered by: phpBB2 - Copyright ©2000 - 2010, GNU General Public License.
   
Free forum | ©phpBB | Free forum support | Báo cáo lạm dụng | Thảo luận mới nhất